Những điều bạn cần biết về azithromycin

Trong ngành dược phẩm, azithromycin là một loại kháng sinh được biết đến rộng rãi và sử dụng rộng rãi. Nó giúp giảm đau cho vô số bệnh nhân và đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị nhiều loại bệnh truyền nhiễm. Hôm nay, chúng ta hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về loại “thần dược” này.

1. Cơ chế tác dụng của azithromycin

Azithromycin thuộc họ kháng sinh macrolide và cơ chế kháng khuẩn của nó rất độc đáo. Sự phát triển và sinh sản của vi khuẩn không thể tách rời khỏi quá trình tổng hợp protein. Azithromycin giống như một “kẻ gây rối” có khả năng liên kết chặt chẽ với tiểu đơn vị 50S của ribosome vi khuẩn, khéo léo ngăn chặn quá trình chuyển peptid và dịch chuyển mRNA, từ đó ức chế chính xác quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Nếu không có protein, vi khuẩn không thể phát triển và sinh sản bình thường và cuối cùng sẽ chết. Theo cách này, các triệu chứng nhiễm trùng trong cơ thể chúng ta sẽ được giảm bớt và chữa khỏi.

2. Bệnh áp dụng

  1. Nhiễm trùng đường hô hấp : Cho dù là viêm họng hay viêm amidan gây đau họng và khó nuốt, viêm phế quản kèm ho liên tục, hoặc thậm chí là viêm phổi nghiêm trọng hơn, azithromycin đều có thể phát huy tác dụng điều trị tuyệt vời. Đặc biệt đối với bệnh viêm phổi do Mycoplasma, đây là loại thuốc được lựa chọn đầu tiên không thể tranh cãi. Có một đứa trẻ bị viêm phổi do Mycoplasma, sốt cao liên tục, ho dữ dội và viêm phổi rõ rệt. Sau khi điều trị bằng azithromycin, thân nhiệt của bệnh nhân nhanh chóng được kiểm soát, các triệu chứng ho dần thuyên giảm, tình trạng viêm phổi dần thuyên giảm và cuối cùng đã hồi phục thành công.
  1. Nhiễm trùng đường tiết niệu sinh dục : Azithromycin cũng có thể được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu sinh dục như viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung, bệnh viêm vùng chậu, v.v., gây ra bởi các tác nhân gây bệnh như Chlamydia trachomatis và Neisseria gonorrhoeae. Nhiều bệnh nhân được bác sĩ chẩn đoán mắc bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu sinh dục sau khi gặp các triệu chứng như tiểu nhiều lần, tiểu gấp, đau khi đi tiểu. Sau khi điều trị bằng azithromycin, các triệu chứng của họ đã được cải thiện hiệu quả và họ trở lại cuộc sống khỏe mạnh.
  1. Nhiễm trùng da và mô mềm : Azithromycin cũng có hiệu quả đối với các bệnh nhiễm trùng da và mô mềm như nhọt, mụn nhọt, viêm mô tế bào, v.v. do nhiễm trùng do vi khuẩn. Nó có thể làm giảm phản ứng viêm tại chỗ, thúc đẩy quá trình biến mất của mẩn đỏ và sưng tấy, đẩy nhanh quá trình chữa lành vết thương và giải thoát bệnh nhân khỏi vấn đề nhiễm trùng da.

3. Dạng bào chế và cách sử dụng

  1. Dạng bào chế đa dạng : Azithromycin có nhiều dạng bào chế khác nhau, bao gồm viên nén, viên nang, hạt, hỗn dịch khô và thuốc tiêm. Các dạng bào chế khác nhau phù hợp với các nhóm bệnh nhân và tình trạng bệnh khác nhau. Ví dụ, thuốc dạng hạt và hỗn dịch khô phù hợp hơn với trẻ em vì chúng có thể hòa tan trong nước và trẻ dễ nuốt hơn; thuốc viên nén và viên nang phù hợp với người lớn có thể tự uống thuốc; đối với những bệnh nhân mắc bệnh nghiêm trọng hơn không thể uống thuốc qua đường uống thì tiêm là lựa chọn tốt hơn.
  1. Thận trọng về liều lượng : Khi sử dụng azithromycin, liều lượng rất quan trọng. Nhìn chung, thuốc uống được khuyến cáo nên dùng trước bữa ăn 1 giờ hoặc sau bữa ăn 2 giờ để đảm bảo thuốc được hấp thu. Liều lượng dùng thuốc thay đổi rất nhiều khi điều trị các bệnh khác nhau ở người lớn. Ví dụ, khi dùng để điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm, chỉ cần dùng 1,0 g liều uống duy nhất; khi dùng cho các bệnh nhiễm trùng khác, cần dùng 0,5 g vào ngày đầu tiên và 0,25 g mỗi ngày từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5. Liều dùng cho trẻ em thường được tính theo cân nặng. Ví dụ, khi điều trị viêm tai giữa và viêm phổi, ngày đầu tiên dùng 10 mg/kg cân nặng, ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 dùng 5 mg/kg cân nặng. Nhỏ giọt tĩnh mạch thường được sử dụng cho những bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng hoặc không thể uống thuốc. Liều thông thường cho người lớn là 0,5g mỗi ngày và nên dùng liên tục trong ít nhất 2 ngày. Sau đó, nên sử dụng 0,25g chế phẩm uống thay thế. Một đợt điều trị là 7 đến 10 ngày.

4. Thận trọng khi sử dụng

  1. Không thể bỏ qua các phản ứng có hại : Mặc dù azithromycin có hiệu quả nhưng nó cũng có thể gây ra một số phản ứng có hại. Phản ứng tiêu hóa tương đối phổ biến, chẳng hạn như buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, v.v. Nguyên nhân chủ yếu là do thuốc có tác dụng kích thích nhất định lên niêm mạc đường tiêu hóa. Phản ứng dị ứng cũng xảy ra theo thời gian, có thể biểu hiện dưới dạng phát ban, ngứa và thậm chí là sốc phản vệ trong trường hợp nghiêm trọng. Mặc dù tình trạng này tương đối hiếm gặp, nhưng rất nguy hiểm khi xảy ra. Ngoài ra, các phản ứng có hại như rối loạn chức năng gan và giảm bạch cầu cũng có thể xảy ra. Do đó, trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân và gia đình cần chú ý theo dõi tình trạng sức khỏe của mình và thông báo kịp thời cho bác sĩ nếu có bất thường nào.
  1. Những người bị dị ứng với azithromycin hoặc các kháng sinh nhóm macrolide khác hoàn toàn không được sử dụng sản phẩm này, nếu không có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Đồng thời, những nhóm đặc biệt như những người bị suy gan nặng và khoảng QT kéo dài nên thận trọng khi sử dụng hoặc cấm sử dụng để tránh làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh hoặc gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác.
Là một loại kháng sinh quan trọng, azithromycin đóng vai trò không thể thay thế trong điều trị các bệnh truyền nhiễm. Nhưng chúng ta cũng phải hiểu đúng cơ chế tác dụng, các bệnh lý liên quan, cách sử dụng và các biện pháp phòng ngừa, sử dụng thuốc một cách hợp lý để bảo vệ sức khỏe tốt hơn. Tôi hy vọng bài chia sẻ hôm nay có thể giúp bạn hiểu sâu hơn về azithromycin. Nếu bạn có câu hỏi khác về azithromycin, vui lòng để lại tin nhắn trong phần bình luận để thảo luận.
Quay lại blog

Để lại bình luận

Xin lưu ý, bình luận cần được phê duyệt trước khi được đăng.